KHÁM PHÁ BÍ MẬT CỦA CÁC CHẤT DƯỠNG ẨM

KHÁM PHÁ BÍ MẬT CỦA CÁC CHẤT DƯỠNG ẨM

Có 2 loại thành phần chính của kem dưỡng ẩm là chất phủ (occlusive) vàchất hút ẩm (humectant). Một kem dưỡng ẩm tốt thường chứa cả 2 thành phần này. Phần này sẽ giúp bạn xác định và khám phá cơ chế hoạt động của các thành phần chính trong các kem dưỡng ẩm.



Có nhiều loại kem dưỡng ẩm trên thị trường nhưng tất cả đều có chung 1 mục đích: làm tăng nước trong lớp tế bào sừng (SC). Điều này có thể được thực hiện bằng cách ngăn nước bốc hơi ra ngoài thông qua việc sử dụng các chất phủ (còn được gọi là chất nút- giống như nút chai ngăn nước bốc hơi) hoặc dùng các chất làm vững chắc thêm hàng rào da. Nếu muốn làm hàng rào da vững chắc, bạn cần phải cung cấp các acid béo (như linoleic acid), Ceramidecholesterol. Một cách khác giúp dưỡng ẩm da là tăng khả năng hút nước của da: Bằng việc tăng nồng độ các yếu tố dưỡng ẩm tự nhiên (NMF)glycerin và các chất hút nước khác như hyaluronic acid sẽ giúp da giữ nước.

CÁC CHẤT PHỦ ( CHẤT NÚT) (OCCLUSIVE)

Các chất nút giống như 1 tấm màng, chúng phủ lên lớp sừng để làm giảm sự bốc hơi nước. Chúng thường là các loại dầu có khả năng hòa tan nhiều loại mỡ vì thế mà được sử dụng rất rộng rãi trong các sản phẩm chăm sóc da. Chất phủ là 1 trong các lựa chọn tốt nhất để điều trị khô da vì nó cung cấp lợi ích làm mềm mịn da đồng thời làm giảm thoát hơi nước ra ngoài. 2 loại chất phủ tốt nhất là: petrolatrum ( chiết xuất dầu mỏ) và mineral oil (dầu khoáng). Petrolatum có khả năng ngăn nước bốc hơi gấp 170 lần so với dầu Oliu. Tuy nhiên Petrolatum gây bóng nhờn, vì thế mà làm cho nhiều sản phẩm chứa nó khó chấp nhận được về mặt thầm mỹ. Các chất phủ phổ biến khác bao gồm  paraffinsqualenedimethicone, dầu đậu nành (soy bean oil), dầu hạt nho (grapeseed oil), propylene glycollanolin và sáp ong (beeswax). Các chất phủ nguồn gốc tự nhiên như dầu hạt hướng dương (sunflower oil) cũng ngày càng trở nên phổ biến. Các chất phủ chỉ có tác dụng khi nó còn ở trên da, khi nó bị rửa sạch thì da lại mất nước như ban đầu. Trong các kem dưỡng ẩm, chất phủ thường được kết hợp với các chất hút ẩm.

Petrolatum (chiết xuất dầu mỏ)

Petrolatum được đánh giá là 1 trong những chất dưỡng ẩm tốt nhất. Nó đã được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc da từ năm 1872. Petrolatum là 1 trong những chất nút tốt nhất, vì thế nó thường được coi là tiêu chuẩn vàng để so sánh khi người ta muốn đánh giá các chất nút khác. Petrolatum không gây nhân trứng cá. Theo các tài liệu nghiên cứu, dị ứng tiếp xúc với petrolatum cũng rất ít xảy ra.  Tuy nhiên nếu chỉ sử dụng 1 mình petrolatum sẽ gây bóng nhờn, làm mất tính thẩm mỹ. Vì thế Petrolatum thường được kết hợp với các thành phần khác để hạn chế tối đa sự bóng nhờn.

Lanolin

Lanolin là 1 phức hợp sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên mà con người chưa tổng hợp được. Thành phần và chất lượng của lanolin phụ thuộc vào quá trình lọc tinh chế, vì thế mà không phải tất cả các sản phẩm lanolin đều giống nhau. Lanolin được lấy từ chất bã dầu của cừu tiết ra, tuy nhiên thành phần của nó rất khác với bã dầu của da người. Có 2 đặc trưng quan trọng giống nhau của lanolin và lớp lipid (vữa) của lớp sừng: (1) Lanolin chứa cholesterol, là 1 thành phần thiết yếu trong lipid của lớp sừng. (2) Lanolin và lipid của lớp sừng có thể cùng tồn tại ở 2 dạng lỏng và rắn ở nhiệt độ cơ thể. Thật không may, có khá nhiều người bị kích ứng khi tiếp xúc với Lanolin, vì thế mà Lanolin bị coi như 1 chất gây kích ứng. Cũng vì lí do đó mà nhiều kem dưỡng ẩm hiện nay có ghi trên nhãn mác “ Không chứa Lanolin”.  Cũng chính sự lo ngại về dị ứng với Lanolin đã dẫn đến sự phát triển của các sản phẩm Lanolin siêu tinh khiết như Medilan. Medilan và Medilan Ultra đã được chứng minh hiệu quả trong điều trị khô da và lành vết thương bề mặt da.

Các loại dầu:

Các loại dầu nguồn gốc tự nhiên ngày càng trở nên phổ biến và thường được sử dụng trong các sản phẩm dưỡng ẩm. Thêm và đó, các sản phẩm “ dầu rửa mặt” cũng đã xuất hiện trên thị trường. Dầu là vật chất có dạng lỏng ở nhiệt độ môi trường và không hòa tan trong nước. Trên thực tế dầu chứa nhiều loại lipid mà da rất cần cho cấu trúc và chức năng của màng tế bào để ngăn thoát nước ra ngoài. Các loại dầu thực vật được ép từ các loại hạt hoặc lấy từ sự bốc hơi và ngưng tụ của dầu trong thân, lá, rễ cây. Không phải tất cả các loại dầu đều có nguồn gốc thực vật. Dầu khoáng (mineral oil) hoặc petrolatum (dầu mỏ) được chưng cất từ dầu mỏ trong quá trình sản xuất xăng.

1. Dầu khoáng (Mineral oil)

Với lịch sử trên 2000 năm được sử dụng trong các sản phẩm thẩm mỹ, dầu khoáng là 1 trong các loại dầu được sử dụng thường xuyên nhất trong các sản phẩm chăm sóc da. Cách đây gần 20 năm các nhà nghiên cứu đã thấy rằng dầu khoáng hiệu quả hơn các loại sản phẩm chứa acid béo linoleic acid trong việc ngăn nước bốc hơi ra ngoài. Năm 2004 một nghiên cứu trên 34 bệnh nhân khô da mức độ nhẹ đến trung bình đã chỉ ra rằng dầu khoáng và loại dầu dừa tinh khiết thượng hạng (coconut oil) có hiệu quả dưỡng ẩm và tính an toàn ngang bằng nhau trong điều trị chứng khô da, lượng lipid bề mặt da cũng như tính giữ nước của da đều tăng rõ rệt ở cả 2 nhóm. Nhưng vì có nguồn gốc từ dầu mỏ nên đã có 1 số lời phê phán, thậm chí tẩy chay dầu khoáng 1 cách hoang đường. Cách đây hơn 10 năm, có một nghiên cứu đánh giá mối quan hệ giữa tiếp xúc dầu khoáng và các loại ung thư. Một điều quan trọng cần phải hiểu rõ là bất cứ trường hợp ung thu nào do tiếp xúc với dầu khoáng ( tiếp xúc qua da hoặc hít vào) đều ở những người tiếp xúc lâu năm với dầu khoáng cấp độ công nghiệp. Còn dầu khoáng cấp độ mỹ phẩm không hề liên quan đến ung thư. Một nghiên cứu gần đây đã cho biết rằng dầu khoáng cấp độ công nghiệp có thể gây nhân trứng cá, còn dầu khoáng chuẩn cấp độ mỹ phẩm không gây nhân trứng cá.

2. Dầu thiên nhiên

Dầu thiên nhiên chứa nhiều loại acid béo quan trọng giúp xây dựng và củng cố hàng ràng da. Linoleic acid là1 loại acid béo có trong dầu hướng dương (sunflower), dầu cây rum đỏ (safflower oil) và các loại dầu khác là ví dụ về 1 acid béo quan trọng. Nhiều loại dầu và thức ăn chứa linoleic acid (bảng bên dưới). Trong số các dầu này, nhiều loại được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc da với vai trò của chất nút (chất phủ) đồng thời bổ sung các các acid béo để xây dựng hàng rào da.

2.1 Dầu hạt hướng dương ( sunflower seed oil) 

Thành phần chủ yếu trong dầu hạt hướng dương là oleic acid và linoleic acid, chúng là những acid béo có lợi ích đặc biệt với da (đã nói bên trên). Trong 1 nghiên cứu của Darmstadt et al nhằm xác định những loại dầu thực vật an toàn và rẻ tiền có hiệu quả trong việc tăng cường chức năng hàng rào da mà có sẵn ở những nước đang phát triển, các nhà nghiên cứu đã kiểm tra nhiều loại dầu trên hàng rào da của chuột và nhận thấy rằng dầu cây cải cay (mustard oil), dầu oliu (olive oil), dầu đậu nành (soybean oil) làm chậm đáng kể sự phục hồi hàng rào da của Aquaphor ( Aquafor- 1 loại sản phẩm được sử dụng để phục hồi hàng rào da). Trong khi đó, bôi dầu hạt hướng dương làm tăng đáng kể quá trình phục hồi hàng rào da của Aquafor trong vòng 1 giờ và kéo dài 5 giờ sau khi bôi.

2.2 Dầu hạt cây anh thảo ( Evening primrose oil) 

Dầu hạt cây anh thảo chứa nhiều acid béo Omega-6, điển hình là linoleic acid và gamma linolelic acid (GLA). Evening primrose oil là nguồn cung cấp gamma linoleinc acid (GLA) tốt nhất. Linoleic acid đóng vai trò giúp lớp tế bào sừng vững chức góp phần giảm thoát hơi nước ra ngoài, đồng thời nó cũng được cơ thể sử dụng để tạo ra GLA. Evening primrose oil thường được sử dụng dưới dạng các viên uống bổ sung, và nó cũng được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc da.


2.3 Dầu oliu (Olive oil)   

Được những người Hy lạp, Ai Cập, La Mã cổ sử dụng để tắm và làm thuốc, dầu oliu chứa nhiều thành phần hữu ích, trong đó nhiều thành phần là chất chống oxi hóa như polyphenol, squalene, các acid béo ( như Oleic acid), triglyceride, tocopherol (vitamin E), carotenoid, sterol, và chlorophyll. Đặc biệt phenol trong dầu oliu nguyên chất được biết đến là 1 chất kháng gốc tự do mạnh (các gốc tự do làm phá hủy và biến đổi tế bào, là nguyên nhân gây ra lão hóa, và bệnh tật). Tác dụng phụ của dầu oliu rất hiếm, loại dầu tự nhiên này được đánh giá là an toàn và rất ít gây kích ứng.

2.4 Dầu cây bụi nhỏ ( JOJOBA oil)

Jojoba oil được lấy từ quá trình ép lạnh hạt cây Jojoba, nó chứa nhiều acid béo như oleic acid, linoleic acid, linolenic acid và arachidonic acid. Triglyceride cũng là 1 thành phần quan trọng trong jojoba oil.  Một điều đáng chú ý là jojoba oil khá giống với dầu ở da người, điều này có nghĩa da người sẽ dễ dàng tương hợp với các acid béo và triglyceride trong jojoba oil. Jojoba oil là chất dưỡng ẩm tự nhiên, nó cũng là 1 chất hút ẩm điển hình (humectant), đồng thời có những lợi ích khác như giảm đau, chống vi khuẩn, chống viêm, chống oxi hóa, diệt ký sinh trùng.

Các loại dầu thiên nhiên ngày càng được sử dụng phổ biến trong những năm gần đây. Tuy nhiên, một điều quan trọng cần phải biết là nhiều thành phần trong đó cũng là những chất gây dị ứng phổ biến. Các nhân viên mát xa hoặc những người thường xuyên tiếp xúc với các loại dầu thiên nhiên nên cố gắng hạn chế tiếp xúc với chúng để hạn chế nguy cơ dị ứng do tiếp xúc với da chuyển thành dị ứng với thức ăn chứa các loại dầu đó.

CÁC CHẤT HÚT ẨM (HUMECTANT)

Chất hút ẩm là những chất có khả năng hút (hấp thụ) nhiều nước. Chúng có khả năng hút nước từ không khí ( nếu độ ẩm không khí lớn hơn 80%) và hút nước từ các lớp biểu bì bên dưới. Mặc dù các chất hút ẩm sẽ kéo nước từ ngoài không khí vào trong da để giữ ẩm, nhưng trong điều kiện không khí khô chúng sẽ kéo nước từ các lớp biểu bì bên dưới và lớp trung bì, hậu quả là tăng khô da. Vì thế, chúng sẽ hoạt động tốt hơn khi được kết hợp với các chất phủ. Các chất hút ẩm cũng thường xuyên được bổ sung vào các kem dưỡng ẩm vì nó giúp giữ ẩm cho sản phẩm, từ đó giúp kéo dài đời sống của nhiều chất dưỡng ẩm khác. Vài chất hút ẩm cũng có tác dụng chống vi khuẩn. Các chất hút ẩm kéo nước vào trong da, làm lớp tế bào sừng phồng nhẹ lên, mang đến cảm giác da nhẵn mịn ít nếp nhăn hơn. Vì thế mà nhiều kem dưỡng ẩm được chào bán là “ kem chống nhăn”, mặc dù chúng không có tác dụng chống nhăn lâu dài. Các chất hút ẩm phổ biến là glycerin,sorbitolsodium Hyaluronate ( muối của Hyalorunic acid), Urêpropylene glycolalpha hydroxy acid, và đường.

Glycerin

Glycerin (hay Glycerol) là 1 chất hút ẩm mạnh, khả năng hút ẩm của nó gần giống như chất dưỡng ẩm tự nhiên NMF. Điều đó giúp lớp tế bào sừng giữ được nhiều nước ngay cả ở không khí khô. Appa et al đã thực hiện nghiên cứu so sánh dưỡng ẩm chứa nhiều glycerin với các loại kem chứa 16 loại chất dưỡng ẩm phổ biến khác trên 394 bệnh nhân bị khô da nặng. Kết quả là kem dưỡng ẩm chứa nhiều Glycerin tốt hơn tất cả các sản phẩm khác, vì nó nhanh chóng phục hồi từ da khô trở thành da bình thường. Nó cũng giúp ngăn ngừa bị khô da trở lại trong 1 thời gian lâu hơn so với các loại khác, kể cả sản phẩm chứa petrolatum.

Urê
Urê là 1 thành phần trong các yếu tố dưỡng ẩm tự nhiên NMF. Urê được sử dụng làm kem bôi tay từ năm 1940.  Ngoài chức năng là 1 chất hút ẩm, Urê còn có tác dụng chống ngứa nhẹ.

Alpha Hydroxy Acid

 Alpha Hydroxy acids ( AHA) là tập hợp các acid nguồn gốc tự nhiên có chức năng là chất hút ẩm, chúng cũng có tác dụng tẩy tế bào chết. Glycolic acid(được lấy từ cây mía) và acid lactic (được lấy từ sữa chua) là những AHA được sử dụng phổ biến nhất trong các sản phẩm dưỡng ẩm. Những AHA khác bao gồm malic acid (lấy từ táo), citric acid (lấy từ trái cây), tataric acid (lấy từ nho)
Các AHA sẽ làm quá trình bong sừng của da trở lại bình thường, kết quả là da sẽ đàn hồi hơn và giảm hình thành các vảy da khô (tác dụng tẩy tế bào chết). Ở da khô quá trình bong sừng bị rối loạn, các “cầu liên kết” giữa các tế bào chết không bị phân hủy dẫn đến các tế bào chết không bong ra được mà dính với nhau tạo thành những “đống tế bào chết”. Các AHA sẽ cắt đứt các “ cầu liên kết này”, làm quá trình bong sừng trở lại bình thường. Các AHA còn tác động xuống các “cầu liên kết” nằm sâu bên dưới của lớp sừng, từ đó đẩy nhanh quá trình bong sừng. Kết quả là các tế bào già ở bề mặt da nhanh chóng bị bong ra và thay vào đó là các tế bào mới tươi trẻ. Lớp sừng trở nên mỏng hơn, mềm dẻo và chắc hơn, làm da trở nên tươi trẻ hơn. Sự mềm dẻo của da khi sử dụng các AHA  tồn tại ngay cả ở khí hậu khô. Lớp sừng mỏng hơn và chắc hơn rất có ích, vì nó sẽ phản xạ ánh sáng tốt hơn, làm cho da bạn trông sáng và rạng rỡ hơn.
Tuy nhiên lớp sừng mỏng có nhược điểm là da sẽ dễ bị nhạy cảm hơn với ánh nắng. Vì thế FDA khuyến cáo khi sử dụng các sản phẩm AHA cần dùng kèm chống nắng.

Propylene Glycol
Propylene Glycol có dạng dịch lỏng không mùi, chức năng là chất hút ẩm đồng thời cũng là chất phủ. Nó cũng có tác dụng chống vi khuẩn và tăng bong sừng.

Hyaluronic acid (HA)
Hyaluronic acid có khả năng gắn với 1 khối lượng nước gấp 1000 lần khối lượng của nó.

CÁC THÀNH PHẦN CỦA HÀNG RÀO DA
Các nghiên cứu chỉ ra rằng bôi các thành phần của hàng rào da nhưCeramidecholesterol, các acid béo sẽ giúp tăng cường hàng rào da từ đó giữ ẩm cho da. Tuy nhiên phải kết hợp cùng lúc 3 chất đó với 1 tỷ lệ phù hợp mới có hiệu quả cao. Gần đây, 1 số hãng đã tạo ra được các sản phẩm dưỡng ẩm khôi phục hàng rào da tối ưu với tỷ lệ phù hợp, chẳng hạn như Atopalm, Tri Cream, LBR Lipocream, và Dove.

CÁC CHẤT LÀM MỀM MỊN (Emollient)   
Đây là các chất được cho thêm vào các sản phẩm chăm sóc da để làm mềm và mịn da. Chúng có chức năng lấp đầy những khoảng trống giữa các tế bào chết để làm bề mặt da nhẵn mịn. Những chất này cũng sẽ làm cho mép các tế bào khô bị cong vênh bằng phẳng trở lại. Điều này sẽ giúp bề mặt da nhẵn mịn hơn, ít thô ráp hơn, và phản xạ ánh sáng tốt hơn. Nhiều chất làm mềm mịn cũng có tác dụng hút ẩm và phủ. Lanolindầu khoáng (mineroil), vàpetrolatum là những chất phủ đồng thời cũng là chất làm mềm mịn.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét