Blog

Joe's Food Blog
1. Tại sao phải chống nắng?
Tia cực tím (tia UV ) có trong ánh nắng là thủ phạm chính gây ra những dấu hiệu của lão hóa da như nếp nhăn, tàn nhang…Tia UV bao gồm 2 loại tia có bước sóng khác nhau là  UVA và UVB, chúng đều gây hại cho da. Tia UVB gây ra hiện tượng cháy nắng,làm da đỏ lên khi phơi nắng lâu. Tia UVA xuyên sâu hơn vào trong da gây phá hủy collagen và hyaluronic acid dẫn đến hình thành những nếp nhăn. Tia UVA cũng là nguyên nhân làm đen da khi phơi nắng nhiều, gây ra nốt tàn nhang và làm nám má nặng lên. Tia UVA còn nguy hiểm hơn vì chúng xuyên qua được cửa sổ để vào trong nhà, vào trong ô tô, hay máy bay. Vì thế hãy hình thành thói quen dùng sản phẩm chống nắng vào mỗi buổi sáng dù bạn ở trong nhà hay ra ngoài.

    

2. Kem chống nắng hoạt động như thế nào?

Mục đích của tất cả các loại kem chống nắng tốt trên thị trường là chống được cả 2 tia UVA, UVB. Theo cơ chế hoạt động, kem chống nắng được chia thành 2 loại:
- Chống nắng vật lý: Đây là chống nắng theo cơ chế phản xạ ánh sáng (ánh sáng chiếu lên da sẽ bị phản xạ lại, nên không xuyên được vào trong da). Kem chống nắng vật lý sử dụng 2 chất là Kẽm Oxit (ZnO) và Titan Oxit (TiO2). Hai thành phần này đều chống được cả tia UVA và tia UVB rất mạnh. Kem chống nắng vật lý có đặc điểm không bao giờ gây kích ứng da, vì thế nó là sự lựa chọn hoàn hảo cho những người bị dị ứng với kem chống nắng.
- Chống nắng hóa học: Đây là chống nắng theo cơ chế hấp thụ (Tia UV sẽ bị kem chống nắng hấp thụ nên không xuyên được vào trong da). Kem chống nắng hóa học sử dụng nhiều thành phần khác nhau, mỗi thành phần sẽ ngăn được tia UVA hoặc tia UVB. Một kem chống nắng tốt sẽ kết hợp các thành phần ngăn tia UVA với các thành phần ngăn tia UVB tạo thành 1 phức hợp ngăn tia UV ổn định.
 (Tham khảo các thành phần chống nắng ở mục cuối của bài viết)

3. Chất lượng của các loại kem chống nắng

Vấn đề làm đau đầu các nhà khoa học là tính ổn định của các thành phần chống nắng, vì các thành phần chống nắng chỉ bảo vệ được da được 1 khoảng thời gian nhất định trước khi chúng bị phân hủy bởi tia UV. Tia UVA nguy hiểm hơn nhưng chống lại nó lại khó hơn vì nhiều thành phần chống tia UVA tốt lại dễ bị phân hủy (ví dụ nhưavobenzone). Chính vì thế các nhà khoa học thường kết hợp nhiều thành phần chống nắng khác nhau thành 1 phức hợp, phức hợp này sẽ giúp từng thành phần chống nắng ổn định hơn. Những thành tựu về chống nắng mới nhất hiện nay gồm phức hợp chống nắng  Helioplex (trong các sản phẩm của Neutrogena) và Meroxyl (có trong các sản phẩm của Laroche posay). Aveeno cũng chứa Helioplex nhưng họ gọi chúng là “phức hợp hàng rào chống ánh nắng hiệu lực”.


4. Sử dụng chống nắng như thế nào?
Hãy hình thành thói quen dùng sản phẩm chống nắng vào mỗi buổi sáng dù bạn ở trong nhà hay ra ngoài. Tia UVA xuyên được qua cửa sổ để vào trong nhà, vào trong ô tô, hay máy bay. Hãy để loại kem chống nắng yêu thích của bạn  trong ô tô, ngăn kéo của bàn làm việc, trong túi để phòng trường hợp bạn quên bôi nó vào buổi sáng. Chọn kem chống nắng với chỉ số SPF tối thiểu là 15 để bảo vệ da hằng ngày khi bạn không định phơi nắng lâu. Bạn cũng có thể tìm thấy tác dụng chống nắng từ nhiều loại sản phẩm chăm sóc da khác như: sản phẩm dưỡng ẩm, kem nền và phấn phủ chứa SPF. Hãy đảm bảo rằng nếu dùng kết hợp các sản phẩm thì tổng chỉ số SPF ít nhất là 15. Bạn không nên tin phấn phủ hoặc kem nền chứa đủ lượng SPF như nó ghi trên hộp, bạn phải bôi chúng lên trên sản phẩm chống nắng thì mới có tác dụng bảo vệ thực sự.
Bôi sản phẩm chống nắng lên mặt, cổ, ngực, mu bàn tay. Hãy bôi lên những vùng cơ thể tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời . Không có liệu pháp nào có thể làm trẻ hóa vùng da cổ của bạn, do đó điều quan trọng nhất là phải bảo vệ những vùng da đó nếu bạn muốn giữ sự trẻ trung của da.
Nếu những vùng da khác như chân, vai, cánh tay, lưng và bàn chân…cũng tiếp xúc với ánh nắng từ 15 phút trở lên, hãy bôi kem chống nắng lên chúng
Nếu bạn đi bơi, chơi thể thao, đến bãi biển hoặc lái xe dưới trời nắng, hoặc bất kỳ hoạt động nào mà phải phơi nắng nhiều, tôi khuyên bạn làm những việc sau:
  - Bôi sản phẩm chống nắng phổ rộng với SPF 45-60 và cứ 1 tiếng thì bôi lại.
  - Bôi sản phẩm chống nắng 30 phút trước khi phơi nắng để nó có thể thấm hết vào trong da.
  - Phơi nắng vào những lúc ánh nắng mặt trời yếu, như trước 10 giờ sáng và sau 4 giờ chiều
  - Nên dùng ô
  - Mặc quần áo chống nắng

Thêm vào đó, hãy bôi chống nắng lên người bạn vì khả năng chống nắng của quần áo ít hơn nhiều so với nhận thức của hầu hết của mọi người. Một chiếc áo sơ mi bình thường chỉ có SPF 5. Loại vải đan dày sẽ chống nắng tốt hơn. Bạn có thể bôi sản phẩm chống nắng lên vùng mắt nếu bạn không bị ngứa, nóng hoặc rát da. Khi thời tiết rất nóng hoặc tham gia các hoạt động thể thao vận động mạnh, bạn nhận thấy rằng khi ra mồ hôi thì kem chống nắng có thể sẽ chảy vào trong mắt gây ra cảm giác rát bỏng. Nếu gặp trường hợp này, hãy chọn sản phẩm chống nắng vật lý chứa thành phẩn không gây nhức buốt như titanium dioxide hoặc zinc oxide.
    Một điều bạn chưa biết: sau khi bơi lâu, nếu bạn tắm nắng sẽ làm tăng nguy cơ bị cháy nắng có hại. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng sau khi tiếp xúc với nước sạch hay nước muối, da bạn sẽ dễ bị cháy nắng hơn. Vì thế hoạt động này nên tránh, đặc biệt với những người có loại da không nhiễm sắc tố vì da thiếu sắc tố melanin của họ bị tia UV phá hủy nhiều hơn.
  Để có thể bơi được trong mùa nóng mà vẫn phòng được cháy nắng, sau khi bơi hoặc tắm vòi hoa sen, bôi nhiều sản phẩm chống nắng với mức SPF từ 30 trở lên, mặc quần áo thích hợp và đợi da bạn khô khoảng 20 phút trước khi phơi nắng.
 Những người da dầu nên dùng chống nắng dạng lotion, gel hoặc xịt vì chúng chứa ít dầu không gây nhờn, còn những người da khô nên chọn chốn  nắng dạng kem (cream) vì chúng nhiều dầu sẽ bổ sung thêm dưỡng ẩm cho da khô

5. Hướng dẫn đọc các thành phần chống nắng ghi trên vỏ hộp:


5.1 Chống nắng vật lý:
Zinc Oxide : Kẽm Oxit ( Ngăn được UVA + UVB)
-  Titanium Dioxide: Titan Oxit (Ngăn được UVA +UVB)


5.2 Chống nắng hóa học:

Ngăn tia UVB
- Octinoxate (Octyl methoxycinnamate)
- Octisalate (octyl salicylate)
- Homosalate 
- Octocrylene
Ngăn tia UVA
- Oxybenzone
- Avobenzone

- Mexoryl
Bạn có thực sự hiểu về bản chất của các kem làm trắng da? Những thông tin dưới đây sẽ giúp bạn biết cách phân biệt những sản phẩm tốt và những thứ quảng cáo thổi phồng?



Cơ chế hoạt động của các chất làm trắng da

Những vết đen như nám má, tàn nhang hoặc các vết thâm và đám thâm sau trứng cá hoặc chấn thương làm bạn phiền lòng, và trong nhiều trường hợp làm da mặt bạn xấu xí.

Bạn tìm đến các sản phẩm làm trắng da, nhưng có quá nhiều sản phẩm trên thị trường quảng cáo có tác dụng làm trắng da, bạn bối rối không biết cái nào thực sự đáng chi tiền. Hãy trở thành khách hàng thông minh bằng cách tìm hiểu các thành phần có tác dụng làm trắng trong các sản phẩm làm sáng da.

Melanin là sắc tố da có màu nâu đen. Melanin tạo ra màu da của các chủng tộc trên thế giới đồng thời cũng tạo ra nám má, tàn nhang và các vết thâm. Người Châu Phi và Châu Á có nhiều melanin nên da họ trông sẫm màu hơn những người Châu Âu da trắng. Tế bào sản xuất melanin trong da được gọi là tế bào sắc tố da (melanocyte).  Các tế bào này có rất nhiều chân, các chân này tiếp xúc với các tế bào biểu bì của bề mặt da. Từ đó  Melanin trong tế bào sắc tố được vận chuyển qua các chân để vào tế bào biểu bì.  Các tế bào biểu bì càng chứa nhiều melanin thì da trông sẽ càng đen.

Melanin là yếu tố bảo vệ của da trước tác động gây hại các tia tử ngoại (tia UV) có trong ánh sáng. Khi đi ngoài trời nắng do tiếp xúc với tia UV cường độ cao nên da sản xuất nhiều melanin hơn để bảo vệ, kết quả là da bạn trông sạm đen lại. Những người Châu Âu da trắng hay bị ung thư da vì có ít melanin bảo vệ, bệnh này ít gặp ở người Châu Phi và Châu Á. Qúa trình mang thai hoặc sử dụng các thuốc tránh thai làm thay đổi nội tiết làm tăng sản xuất và giải phóng melanin gây ra nám má. Ánh nắng kích thích tế bào sắc tố tăng sản xuất melanin gây ra những nốt tàn nhang. Các tình trạng viêm da như trứng cá, các chấn thương, bỏng… kích thích tế bào sắc tố da, hậu quả là hình thành các vết thâm, đám thâm da. Các vết đen như nám má, tàn nhang, vết thâm được gọi chung là các rối loạn sắc tố da, những người bị các vấn đề này được xếp vào loại da nhiễm sắc tố.

 Các chất làm trắng da hoạt động theo 3 cơ chế chính:

1.Ức chế tổng hợp melanin trong tế bào sắc tố;

2. ngăn cản quá trình vận chuyển melanin từ tế bào sắc tố vào tế bào biểu bì;

3. Khử tế bào sắc tố.

Các sản phẩm làm trắng da cần sử dụng ít nhất 6-8 tuần mới mang lại kết quả rõ rệt. Qúa trình làm trắng da luôn mất nhiều thời gian  và cần kiên trì hơn những thứ khác.

Hướng dẫn đọc các thành phần làm trắng da trên vỏ hộp sản phẩm

Trên ngành mỹ phẩm hiện giờ có rất nhiều thành phần làm trắng da, các bạn lấy thử 1 hộp kem mỹ phẩm mà bạn đang có sẽ tìm thấy một trong những thành phần mình list sau đây giữ tác dụng làm trắng (lightening hoăc antioxidant): hydroquinone, kojic acid, azelaic acid, beta arbutin, mulberry root extract, alpha burtin, licorice extract, steroids, chromabright,magnesium L Ascorbyle phosphate, niacinamide , aleosin, glutathione, ezyme of papaya,vitamin C,vitamin A, mecury-based v..vv (còn nhiều nữa nhưng mình chỉ list những tên thông dụng). Đó là những thành phần mà bên mỹ phẩm các nước trên thế giới hay dùng. Riêng những thành phần mình kể tên sau đây thì thấy hầu hết được dùng ở châu Á (điển hình là Trung quốc và Việt Nam) mà thảo dược đông y chiếm phần lớn: bột ngọc trai, nhân sâm, bạch truật, bột hoa đào, bạch linh, chiết xuất dâu tằm, sữa ong chúa, bột nghệ, hạt bí đao, chiết xuất trà xanh, bột cám gạo …

Thành phần thì rất nhiều nhưng cơ chế làm trắng da thì chỉ có mấy cách căn bản:

- Loại bỏ đi lớp tế bào chết, già cỗi bên trên. Lớp da tươi, trẻ mới bên dưới sẽ làm da bạn trông sáng hơn ( như vitamin C , các loại kem có chứa thành phần là acid hoặc chiếc xuất các loại hạt, cây, lá có thành phần là acid tự nhiên, amino acids…)

- Thành phần có chất làm ngăn chặn sự sản sinh của melanin trong cơ thể (hydroquinone,kojic acid, các loại vitamin giúp làm chậm lại quá trình oxy hoá)

- Thành phần giúp hấp thu những tia uva, uvb, ngăn chặn quá trình phát triển của melanin khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời (như niacinamide, licorice extract.)

Một loại kem dưỡng làm trắng có thể dùng 1,2 , thậm chí cả 3 cơ chế kết hợp với nhau.
Nhưng điều quan trọng đó là: thành phần nào thực sự hiệu quả và an toàn? Thành phần nào có nguồn gốc từ nhiên nhiên và thành phần nào có nguồn gốc hoá học ?
Nếu để giải thích ra từng thành phần một thì viết 1 bài dài chục trang cũng chưa hết nên mình tóm gọi lại cho mọi người dễ hiểu:

1. Hydroquinone: trước đây nó rất thịnh hành ở các loại kem làm trắng trên thế giới vì nó cực kì hiệu quả , trắng nhanh trong thời gian cực ngắn và giá thành thì cực rẻ. Tuy nhiên nó đã bị cấm vì sự tàn phá mạnh gây ra cho sức khoẻ con người. 6/10 người từng sử dụng kem một thời gian sẽ thấy tình trạng da sạm dần, đen dần, cuối cùng là nám sậm toàn bộ khuôn mặt ( khoa học gọi là chứng exogenous ochronosis), ngoài ra nó còn gây nên bệnh ung thư máu ( thử nghiêm trên chuột và một số động vật), có ảnh hưởng sức khoẻ lâu dài. Một số form của hydroquinone: monobenzyl, monomethyl, thấy rất nhiều trong những sản phẩm skin bleach như kem tắm trắng, sản phẩm làm trắng body…

2 . Mecury-based ( kim loại hoá học – thuỷ ngân ): rất nhiều kem làm trắng có thành phần là mecury hoặc base là mecury (mercurous chloride, calomel, mercuric, mercurio). Cũng như hydroquinone, giá thành rẻ, kết quả nhanh đã khiến cho 5/10 kem dưỡng trắng xuất phát từ Châu Á có thành phần này. Nó không chỉ gây ảnh hưởng đến sức khoẻ nghiêm trọng mà còn ảnh hưởng đến cả những thế hệ sau nếu bạn sử dụng kem có thành phần này khi mang thai. Trong những thành phần làm trắng da, Mecury được xem như là nguy hiểm nhất khi nó tàn phá thận, hệ miễn dịch, hệ thần kinh…

3. Steroids: rất thông dụng trong các loại kem làm trắng ở Châu Á, được nhiều người Việt Nam biết đến với tên gọi corticod ( corticod là một form của steroids, tên khoa học là corticosteroid ). Tác hại của nó tương đương với Hydroquinone, mecury với tác dụng phụ là mang toxic (độc tố) vào sâu trong tế bào da của bạn, làm bạn phụ thuộc vào nó hoàn toàn nếu muốn giữ làn da sáng màu như ý muốn. Tuy nhiên đến một lúc nào đó da bạn sẽ từ từ đậm màu dần, da mỏng, dễ nổi mụn, muốn khôi phục lại một làn da khoẻ mạnh là cực kì khó và tốn nhiều công sức.

Steroids được dùng với tác dụng chính là chữa trị bệnh ngoài da, được dùng trong y học với sự giám sát của bác sĩ. Tác dụng phụ của steroids là làm trắng da, và vô tình nó lại trở thành thành phần trong kem làm trắng. Lí do: rẻ và rất hiệu quả.

Ba chất mình vừa kể trên là chất xuất hiện nhiều nhất ở các kem dưỡng trắng có xuất phát từ Thái lan, Hongkong, India hiện nay. Do giá thành quá rẻ ($20/kg so với thành phần làm trắng chiết xuất tự nhiên như licorice extract giá đến $10.000/kg ) và hiệu quả mang lại quá ” tuyệt vời” nên hiện giờ nó vẫn được sử dụng rộng rãi dù FDA ở Mỹ đã có lệnh cấm nhập những loại kem có chứa 3 chất trên từ Châu Á.

4.Kojic Acid: chiết xuất từ gạo, thành phần chính để làm rượu sake. Đây là một trong những thành phần chính làm trắng da của mỹ phẩm Nhật, có hiệu quả tốt và an toàn cho da.

5.Beta Arbutin: là một natural form được tìm thấy ở cây Uva Ursi. Arbutin được xem như là loại thay thế hydroquinone khá hiệu quả, an toàn và mang tính chất natural.

6. Mulberry extract (chiết xuất dâu tằm) chiết xuất rễ cây Mulberry có hiệu quả làm trắng tuyệt vời, bên cạnh đó nó lại an toàn tuyệt đối cho da, thích hợp cả cho da nhạy cảm.

7. Alpha Arbutin: chiết xuất từ cây Uva Ursi, là một dạng form khác của Arbutin nhưng có hiệu quả làm trắng mạnh gấp 10 Beta Arbutin.

8. Licorice Extract (chiết xuất cam thảo): là một thành phần có chiết xuất từ thiên nhiên. Nó được xem như một trong những thành phần làm trắng da natural tốt nhất và có hiệu quả nhất. Tuy nhiên giá khá cao.

9. Magnesium L Ascorbyl phoshate: a form of vitamin C. Vừa giúp ngăn chặn sự phát triển melanin, vừa có thành phần chống nắng. Tuy nhiên hơi mạnh, không thích hợp dùng lâu dài và không hợp cho người có làn da nhạy cảm.

10. Niacinamide ( vitamin B) : tốt cho da, chống nắng…

11. Aleosin (chiết xuất từ aloe vera): thành phần thiên nhiên, hấp thu tia Uv, dưỡng trắng nhẹ.

12. Lycolic acid: là một loại acid tự nhiên chiết xuất từ mía , có tác dụng làm trắng nhẹ.

13.Glutathione: đây là thành phần giúp làm trắng da nổi tiếng, làm mưa làm gió nhất Châu Á hiện nay, từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Philippine đến Vn. Glutathione không chỉ là thành phần trong kem làm trắng mà còn được sử dụng như viên thuốc vitamin uống làm trắng da khi kết hợp với vitamin C và một số acid mino khác. Glutathione là một dạng antioxidant được tạo thành bởi glycine, glutamic acid và cysteine . Nó là một dạng protein trong cơ thể con người do gan tạo ra. Nó hiện được dùng rộng rãi trong ngày y để chữa nhiều loại bệnh như ung thư , gan, da lão hoá, bệnh sen suyễn, bệnh tim mạch, bênh HIV, mất trí nhớ v.v..
Theo như những gì Chuyên gia đọc tổng hợp từ các tài liệu tham khảo vì Glutathione có tác dụng phụ ngăn chặn sự phát tán của melanin ở loài vật, tuy nhiên ở người chưa có kiểm chứng xác thực mà chỉ là tin đồn thổi là chính của những người buôn bán chất này. Hiện tại ở Mỹ nó chỉ được sử dụng để chữa bệnh với sự giám sát của bác sĩ, tuy nhiên trên ebay, amazon và những trang web bán mỹ phẫm vẫn rao bán rất nhiều thuốc uống và thuốc tiêm có thành phần tổng hợp của glutathione và vitamin C nồng độ khá cao. Do không có bác sĩ giám sát nên có nhiều người đã bị tử vong khi uống hoặc chích quá liều lượng.

14. Bột ngọc trai: bột ngọc trai có tác dụng làm trắng da chỉ được các nước Châu Á công nhận, riêng FDA ở Mỹ vẫn chưa approve đó là một thành phần trong kem làm trắng mặc dù đã có rất nhiều bài nghiên cứu về ngọc trai và viết về nó như một ingredients để giữ được sự trẻ trung, mịn màng của làn da.
Theo lời của một vị thầy thuốc Đông Y lâu năm trong ngành, thì nói đó là một trong những chất làm trắng da tốt và an toàn nhất, nó còn có antioxidant cao nên giữ da được trẻ lâu, chống lão hoá. Những loại kem dưỡng da của các vị cung phi thời xưa đều có thành phần ngọc trai. Mình đi học hỏi thầy cô thì đều được trả lời là ” never heard that peal can make your skin lighter.

15. Nhân sâm, bạch truật, bột hoa đào, bạch linh, chiết xuất dâu tằm ,sữa ong chúa, bột nghệ, hạt bí đao, chiết xuất trà xanh… : ngoại trừ chiết xuất trà xanh, chiết xuất dâu tằm ra thì những thành phần còn lại cũng không được công nhận là có tính năng làm trắng da từ FDA, có những thành phần có lẽ chỉ thông dụng đối với người Châu Á. Nhưng theo các thầy thuốc đông y thì những thành phần trên đều giúp nuôi dưỡng da sâu từ bên trong, có nhiều dưỡng chất, vitamin tốt cho da nên sẽ giúp da đep lên từng ngày. Mình chưa tìm hiểu sâu về đông y nên chưa hiểu rõ những thành phần này, nhưng mình chắc chắn một điều là nó 100% thiên nhiên, không hoá chất, không có tính năng làm mỏng da . Riêng về tính năng ngăn chặn sự phát tán của melanin thì mình sẽ tìm hiểu kĩ hơn và viết trong bài khác. Các thành phần thảo dược đông y thì dịu nhẹ hơn, nó thiên về nuôi dưỡng, chăm sóc da sâu từ bên trong nhiều hơn nhờ chứa nhiều thành phần có tính chất antioxidant nên giữ được làn da trẻ trung lâu dài.

-Những thành phần đông y tác dụng sẽ chậm hơn, nhưng sau khi ngưng, da bạn vẫn giữ nguyên màu da.

- Riêng những mỹ phẩm có thành phần giúp ngăn chặn sự phát tán của melanin thì các bạn phải luôn dùng nó nếu muốn giữ màu da theo ý muốn. Nếu ngưng một thời gian làn da sẽ trờ lại màu nguyên thuỷ vì hoạt chất giúp ngăn chặn sự phát triển của melanin không còn nữa.

- Những thành phần giúp loại bỏ lớp da tế bào chết, làm da sáng hơn: các bạn nhớ luôn dùng kèm kem chống nắng khi ra đường, tránh nắng vào những giờ nắng gắt, dùng kèm theo những thành phần nuôi dưỡng khác giúp da khoẻ hơn. Tránh lạm dụng, sử dụng lâu xài sẽ gây mỏng da, khiến da càng dễ bắt nắng.

Ngoài những thành phần thông dụng trên thì vẫn còn nhiều chất làm trắng trên thị trường mỹ phẩm mà mình không kể tên hết được, tuy nhiên ít nhiều các bạn cũng có khái niệm thế nào là một thành phần tốt, một thành phần xấu, thành phần nào có nguồn gốc từ thiên nhiên và thành phần nào có nguồn gốc từ hoá học. Những sản phẩm mang thành phần thiên nhiên lành tính sẽ lâu có kết quả hơn, nhưng tất nhiên nó sẽ an toàn cho bạn hơn.

Tham khảo các sản phẩm dược mỹ phẩm Pháp làm sáng da: Avene, Ducray, La Roche Posay, CAUDALIEOLIGODERMIE...

FB: https://www.facebook.com/duocmyphamphap 
Bệnh chàm (tên khoa học là bệnh Eczema thể địa hoặc viêm da cơ địa) là bệnh thường gặp ở trẻ em và cả người lớn. Bệnh chàm có đặc trưng da rất khô và ngứa- đỏ, chính vì thế đối với bệnh Chàm thì kem dưỡng ẩm đóng vai trò là thuốc điều trị quan trong nhất. Có rất nhiều loại kem dưỡng ẩm trên thị trường, nhưng rất ít trong số đó dưỡng ẩm được cho bệnh Chàm. Làn da quá nhạy cảm của bệnh Chàm luôn "sợ" các thành phần gây dị ứng có trong các kem dưỡng ẩm thông thường, vì vậy mà dưỡng ẩm cho bệnh chàm luôn là thách thức đối với ngành công nghiệp mỹ phẩm.

Triệu chứng

Triệu chứng điển hình của bệnh là da khô kèm theo đỏ da- ngứa. Vị trí hay gặp là mặt, trán, mặt gấp các chi, gáy, mi mắt, cổ tay, mu tay, mu chân, trường hợp nặng có thể lan toàn thân. Do ngứa nên gãi, bệnh nhân càng ngứa sẽ càng gãi gây nên vòng bệnh lý “Ngứa-Gãi” làm cho bệnh nặng hơn và có nguy cơ bị bội nhiễm vi trùng. Đám da khô thô ráp có thể tróc vảy, ngứa nhiều về đêm có thể làm trẻ mất ngủ. Bệnh chàm thường nặng hơn vào mùa đông hoặc khi thời tiết khô hanh, lúc này do da bị khô hơn làm các triệu chứng của bệnh trở nặng hơn. Vì vậy điều trị bệnh viêm da cơ địa, dưỡng ẩm cho da là yếu tố then chốt,  đóng vai trò quan trọng nhất. Nếu dưỡng ẩm không tốt, bệnh sẽ hay tái phát.

Nguyên nhân

Có một bí mật khoa học cực kỳ quan trọng bạn cần phải biết khi bị bệnh Chàm: HÀNG RÀO DA.

HÀNG RÀO DA là gì?

Các lớp tế bào ngoài cùng của da được gọi là lớp sừng. Các tế bào bề mặt này xếp thành hàng như những “viên gạch”, gắn kết với nhau bởi “vữa” ( là vùng Lipid bao xung quanh các tế bào) tạo thành 1 bức tường gọi là HÀNG RÀO DA. HÀNG RÀO DA có 2 chức năng quan trọng: 1 là ngăn nước trong da bốc hơi ra ngoài (tác dụng giữ ẩm cho da), 2 là ngăn các chất kích thích, chất gây dị ứng và vi khuẩn bên ngoài xâm nhập vào trong da (tác dụng bảo vệ da).Hàng rào da suy yếu sẽ dẫn đến khô da và nhạy cảm da ( da dễ bị kích ứng, đỏ da và các dấu hiệu của viêm da). Khi “vữa” bị suy yếu hoặc phân hủy, các “ viên gạch” bị xô lệch tạo ra các lỗ hổng. Hàng rào da trở nên hư tổn, nước sẽ bốc hơi ra ngoài quá mức dẫn đến khô da, đồng thời các chất kích thích, các chất gây dị ứng và vi khuẩn bên ngoài xâm nhập vào trong da gây kích ứng da, đỏ da, viêm da…Những người có da khô, nhạy cảm thường có Hàng Rào Da suy yếu.

  
Hàng rào da bình thường và hàng rào da bị phá hủy


Da người bị bệnh Chàm (bệnh Eczema thể địa- viêm da cơ địa) có đặc trưng: HÀNG RÀO DA BỊ PHÁ HỦY nghiêm trọng. Nguyên nhân có thể do gen, miễn dịch hoặc môi trường. Các nguyên này gây phá hủy “vữa” từ đó làm hư tổn Hàng rào da. Các triệu chứng của bệnh Chàm như khô da, tróc vảy, ngứa, đỏ, mụn nước… đều bắt nguồn từ Hàng rào da bị phá hủy. Chính vì thế trong điều trị bệnh Chàm, kem dưỡng ẩm khôi phục HÀNG RÀO DA là nguyên tắc điều trị số 1. Như bạn thấy đấy các bác sĩ da liễu luôn kê kem dưỡng ẩm trong đơn thuốc của bệnh Chàm.

Điều trị bệnh viêm da cơ địa:

- Tư vấn cho người bệnh tránh chà xát, không gãi là một việc rất quan trọng, sử dụng quần áo bằng vải mềm.

- Tắm bằng các lại sữa tắm dạng sữa dịu nhẹ không gây kích ứng, không tắm bằng các loại nước lá 

- Bôi kem dưỡng ẩm rất cần thiết vừa có tác dụng chống khô da vừa có tác dụng tránh ngứa, hạn chế tái phát. Kem dưỡng ẩm phải được sử dụng hàng ngày, liên tục và dùng lâu dài sau khi triệu chứng đã được cải thiện. Kem dưỡng ẩm là yếu tố chìa khóa và xuyên suốt trong điều trị viêm da cơ địa. Tuy nhiên da bệnh nhân viêm da cơ địa rất mỏng và nhạy cảm, các loại kem dưỡng ẩm thông thường trên thị trường sẽ không có tác dụng và rất dễ gây kích ứng. Kem dưỡng ẩm cho bệnh Chàm phải có khả năng khôi phục hàng rào bảo vệ da (giúp ngăn nước trong da bốc hơi ra ngoài- dưỡng ẩm sâu) và không chứa các chất có khả năng gây kích ứng da. 

- Uống thuốc kháng histamine chống ngứa (nếu các triệu chứng bệnh rầm rộ cấp tính)

- Bôi hoặc uống thuốc corticoid- cần rất thận trọng và chỉ sử dụng ngắn hạn vì thuốc này gây mỏng da và nhiều tác dụng phụ khác. Nhiều bác sĩ da liễu chỉ sử dụng Eumovate (corticoid) cho bệnh nhân viêm da cơ địa mà không bôi kèm dưỡng ẩm phục hồi hàng rào da, tuần đầu tiên bệnh đỡ, khi không bôi Eumovate nữa bệnh trở nên nặng hơn. Thậm chí một số bệnh nhân ngay trong tuần điều trị, các triệu chứng không đỡ mà nặng hơn do tác dụng phụ của thuốc.  

Kem dưỡng ẩm điều trị bệnh Chàm:

Khi các nhà khoa học nghiên cứu sâu vào lớp “vữa” của Hàng rào da, phát hiện ra 3 thành phần quan trọng cấu tạo nên “vữa”: 50% Ceramide, 25% Cholesterol và 15% acid béo. Ceramide là thành phần then chốt của Hàng rào da, chính vì thế mà các kem dưỡng ẩm tốt nhất hiện nay đều được bổ sung Ceramide. Tuy nhiên các thành phần Ceramide, cholesterol và acid béo trong kem dưỡng ẩm phải có 1 tỷ lệ phù hợp mới mang lại hiệu quả. Cáckem dưỡng ẩm xuất sắc nhất hiện nay ngoài việc xây dựng được 1 tỷ lệ phù hợp, chúng còn “bắt chiếc” giống cấu trúc không gian 3 chiều của lớp “ vữa”. Khi bôi các sản phẩm đó lên da, chúng sẽ khôi phục và bổ sung “vữa” đã bị phá hủy của hàng rào da.


Lựa chọn hàng đầu của các chuyên gia Da liễu: Bộ sản phẩm Gel & Cream Exomega DEFI
Exomega DEFI - Kem dưỡng da đặc biệt dùng được cho trẻ em bị dị ứng da và da rất khô, da viêm thể tạng, viêm da cơ địa. 
Exomega DEFI được chiết xuất từ mạ yến mạch Rhealba giúp giảm thiếu trình trạng kích ứng da, acid béo thiết yếu Omega 6 và Vitamine B3 giúp xây dựng lại hang rào bảo vệ da, khôi phục cân bằng sinh lý da, Làm dịu những kích ứng và khó chịu ở da, Làm ẩm da, giảm khô da.
Sản phẩm được kê đơn và phân phối tại Trung tâm phân phối Dược mỹ phẩm Pháp: số 2 ngõ 32A Hào Nam, Đống Đa, Hà Nội; website: www.duocmypham.com 


Keracnyl là dòng sản phẩm trị mụn thuộc viện Dược phẩm Da Liễu Ducray nổi tiếng toàn châu Âu và trên thế giới.



Ngày 18.1.2015 – Văn phòng đại diện Pierre Fabre tại Việt Nam chính thức ra mắt thương hiệu “kem chăm sóc da mụn và da dễ nổi mụn Keracnylpp Anti-blemish Soothing Cream, sự kiện này đánh dấu một bước tiến mới trong cuộc cách mạng kháng khuẩn có nguồn gốc từ thực vật đối với vi khuẩn Propionibacterium acnes - một trong những căn nguyên chính gây ra mụn trứng cá.

Dòng sản phẩm Keracnyl là dòng sản phẩm trị mụn thuộc viện Dược phẩm Da Liễu Ducray nổi tiếng toàn châu Âu và trên thế giới, có nguồn gốc từ thảo dược nhưng vẫn mang lại hiệu quả tối ưu nhờ tác động lên những căn nguyên gây ra mụn trứng cá là sự tăng tiết bã nhờn, tăng sừng hóa, viêm và nhiễm khuẩn. Trên thị trường hiện nay đã có 4 sản phẩm Keracnyl là sữa rửa mặt dạng gel tạo bọt Ducray Keracnyl Foaming Gel, nước làm se lỗ chân lông và làm dịu da Ducray Keracnyl Purifying Lotion, sản phẩm thấm hút dầu Ducray Keracnyl Mattifyer và kem chăm sóc da mụn Ducray Keracnyl Complete Regulating Care.

Sự đặc biệt của Keracnyl PP Anti-blemish Soothing Cream?

1 thành phần hoạt chất quan trọng có trong keracnyl PP là Myrtacine được chiết xuất từ lá cây Đào Kim Nương có tác dụng kháng khuẩn chọn lọc trên vi khuẩn Propionibacterium acnes. Sự kết hợp giữa Myrtacine với Sabal Serrulata (chiết xuất từ quả cây cọ lùn Nam Mỹ) và với bộ 3 acid có nguồn gốc từ trái cây như acid lactic, acid glycolic, acid salicylic mang lại hiệu quả hạn chế việc hình thành mụn mới, giảm kích thước tuyến bã nhờn và kháng viêm, tiêu sừng là những căn nguyên chính gây nên mụn trứng cá.

DucrayKeracnyl PP Anti-blemish Soothing Cream ra đời là kết quả của 13 năm nghiên cứu cải tiến thành phần hoạt chất Myrtacine - Các chuyên gia thực vật học Pierre Fabre đã chiết xuất Myrtacine theo một phương pháp mới đã được cơ quan quản lý chất lượng châu Âu (EFQM = European Foundation of Quality Management) cấp bằng. Myrtacine thế hệ mới giúp ngăn ngừa sự hình thành và phá hủy màng biofilm (màng do vi khuẩn P.acnes tạo ra nhằm bảo vệ nó khỏi sự tấn công của kháng sinh), từ đó làm giảm đốm viêm, giảm bớt thương tổn ở da và làm dịu da.

Myrtacine thế hệ mới ra đời đã chứng minh được hiệu quả ức chế hình thành màng sinh học của vi khuẩn P.acnes, hoạt tính của nó được so sánh với hoạt tính của các kháng sinh Erythromycin, Clindamycin và Doxycycline trên các chủng P.acnes nhạy cảm và đề kháng, có hoặc không có màng sinh học. Kết quả là:

- Myrtacine  có một tác động kháng khuẩn và kháng màng sinh học của vi khuẩn P.acnes
- Myrtacine  giúp ngăn ngừa và kiểm soát sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn P.acnes trong điều trị trứng cá

Ngoài Myrtacine  ra trong thành phần của Keracnyl PP còn có thêm Nicotinamide có tác dụng tăng cường kháng viêm làm dịu kích ứng da và làm giảm thương tổn, sẹo do mụn gây ra. Sabal Serrulata làm giảm sự tăng tiết bã nhờn quá mức, làm da hết bóng nhờn. Các hoạt chất giữ ẩm sẽ giữ cho da được dễ chịu, thoải mái, mềm mại và giảm mụn. Sản phẩm không có chứa paraben nên an toàn cho người sử dụng và đã được các chuyên gia da liễu kiểm định về chất lượng.

Với những đặc điểm, tính năng, tác dụng như trên sản phẩm Ducray Keracnyl PP Anti-blemish Soothing Cream ra đời đánh dấu một bước tiến mới trong công nghệ hỗ trợ kiểm soát mụn trứng cá, một cuộc cách mạng có nguồn gốc từ thảo dược vừa an toàn nhưng vẫn mang lại hiệu quả tương đương với các kháng sinh nhờ tác dụng ức chế và phá hủy màng sinh học - thành trì vững chắc do vi khuẩn P.acnes tạo nên.
Có 2 loại thành phần chính của kem dưỡng ẩm là chất phủ (occlusive) vàchất hút ẩm (humectant). Một kem dưỡng ẩm tốt thường chứa cả 2 thành phần này. Phần này sẽ giúp bạn xác định và khám phá cơ chế hoạt động của các thành phần chính trong các kem dưỡng ẩm.



Có nhiều loại kem dưỡng ẩm trên thị trường nhưng tất cả đều có chung 1 mục đích: làm tăng nước trong lớp tế bào sừng (SC). Điều này có thể được thực hiện bằng cách ngăn nước bốc hơi ra ngoài thông qua việc sử dụng các chất phủ (còn được gọi là chất nút- giống như nút chai ngăn nước bốc hơi) hoặc dùng các chất làm vững chắc thêm hàng rào da. Nếu muốn làm hàng rào da vững chắc, bạn cần phải cung cấp các acid béo (như linoleic acid), Ceramidecholesterol. Một cách khác giúp dưỡng ẩm da là tăng khả năng hút nước của da: Bằng việc tăng nồng độ các yếu tố dưỡng ẩm tự nhiên (NMF)glycerin và các chất hút nước khác như hyaluronic acid sẽ giúp da giữ nước.

CÁC CHẤT PHỦ ( CHẤT NÚT) (OCCLUSIVE)

Các chất nút giống như 1 tấm màng, chúng phủ lên lớp sừng để làm giảm sự bốc hơi nước. Chúng thường là các loại dầu có khả năng hòa tan nhiều loại mỡ vì thế mà được sử dụng rất rộng rãi trong các sản phẩm chăm sóc da. Chất phủ là 1 trong các lựa chọn tốt nhất để điều trị khô da vì nó cung cấp lợi ích làm mềm mịn da đồng thời làm giảm thoát hơi nước ra ngoài. 2 loại chất phủ tốt nhất là: petrolatrum ( chiết xuất dầu mỏ) và mineral oil (dầu khoáng). Petrolatum có khả năng ngăn nước bốc hơi gấp 170 lần so với dầu Oliu. Tuy nhiên Petrolatum gây bóng nhờn, vì thế mà làm cho nhiều sản phẩm chứa nó khó chấp nhận được về mặt thầm mỹ. Các chất phủ phổ biến khác bao gồm  paraffinsqualenedimethicone, dầu đậu nành (soy bean oil), dầu hạt nho (grapeseed oil), propylene glycollanolin và sáp ong (beeswax). Các chất phủ nguồn gốc tự nhiên như dầu hạt hướng dương (sunflower oil) cũng ngày càng trở nên phổ biến. Các chất phủ chỉ có tác dụng khi nó còn ở trên da, khi nó bị rửa sạch thì da lại mất nước như ban đầu. Trong các kem dưỡng ẩm, chất phủ thường được kết hợp với các chất hút ẩm.

Petrolatum (chiết xuất dầu mỏ)

Petrolatum được đánh giá là 1 trong những chất dưỡng ẩm tốt nhất. Nó đã được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc da từ năm 1872. Petrolatum là 1 trong những chất nút tốt nhất, vì thế nó thường được coi là tiêu chuẩn vàng để so sánh khi người ta muốn đánh giá các chất nút khác. Petrolatum không gây nhân trứng cá. Theo các tài liệu nghiên cứu, dị ứng tiếp xúc với petrolatum cũng rất ít xảy ra.  Tuy nhiên nếu chỉ sử dụng 1 mình petrolatum sẽ gây bóng nhờn, làm mất tính thẩm mỹ. Vì thế Petrolatum thường được kết hợp với các thành phần khác để hạn chế tối đa sự bóng nhờn.

Lanolin

Lanolin là 1 phức hợp sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên mà con người chưa tổng hợp được. Thành phần và chất lượng của lanolin phụ thuộc vào quá trình lọc tinh chế, vì thế mà không phải tất cả các sản phẩm lanolin đều giống nhau. Lanolin được lấy từ chất bã dầu của cừu tiết ra, tuy nhiên thành phần của nó rất khác với bã dầu của da người. Có 2 đặc trưng quan trọng giống nhau của lanolin và lớp lipid (vữa) của lớp sừng: (1) Lanolin chứa cholesterol, là 1 thành phần thiết yếu trong lipid của lớp sừng. (2) Lanolin và lipid của lớp sừng có thể cùng tồn tại ở 2 dạng lỏng và rắn ở nhiệt độ cơ thể. Thật không may, có khá nhiều người bị kích ứng khi tiếp xúc với Lanolin, vì thế mà Lanolin bị coi như 1 chất gây kích ứng. Cũng vì lí do đó mà nhiều kem dưỡng ẩm hiện nay có ghi trên nhãn mác “ Không chứa Lanolin”.  Cũng chính sự lo ngại về dị ứng với Lanolin đã dẫn đến sự phát triển của các sản phẩm Lanolin siêu tinh khiết như Medilan. Medilan và Medilan Ultra đã được chứng minh hiệu quả trong điều trị khô da và lành vết thương bề mặt da.

Các loại dầu:

Các loại dầu nguồn gốc tự nhiên ngày càng trở nên phổ biến và thường được sử dụng trong các sản phẩm dưỡng ẩm. Thêm và đó, các sản phẩm “ dầu rửa mặt” cũng đã xuất hiện trên thị trường. Dầu là vật chất có dạng lỏng ở nhiệt độ môi trường và không hòa tan trong nước. Trên thực tế dầu chứa nhiều loại lipid mà da rất cần cho cấu trúc và chức năng của màng tế bào để ngăn thoát nước ra ngoài. Các loại dầu thực vật được ép từ các loại hạt hoặc lấy từ sự bốc hơi và ngưng tụ của dầu trong thân, lá, rễ cây. Không phải tất cả các loại dầu đều có nguồn gốc thực vật. Dầu khoáng (mineral oil) hoặc petrolatum (dầu mỏ) được chưng cất từ dầu mỏ trong quá trình sản xuất xăng.

1. Dầu khoáng (Mineral oil)

Với lịch sử trên 2000 năm được sử dụng trong các sản phẩm thẩm mỹ, dầu khoáng là 1 trong các loại dầu được sử dụng thường xuyên nhất trong các sản phẩm chăm sóc da. Cách đây gần 20 năm các nhà nghiên cứu đã thấy rằng dầu khoáng hiệu quả hơn các loại sản phẩm chứa acid béo linoleic acid trong việc ngăn nước bốc hơi ra ngoài. Năm 2004 một nghiên cứu trên 34 bệnh nhân khô da mức độ nhẹ đến trung bình đã chỉ ra rằng dầu khoáng và loại dầu dừa tinh khiết thượng hạng (coconut oil) có hiệu quả dưỡng ẩm và tính an toàn ngang bằng nhau trong điều trị chứng khô da, lượng lipid bề mặt da cũng như tính giữ nước của da đều tăng rõ rệt ở cả 2 nhóm. Nhưng vì có nguồn gốc từ dầu mỏ nên đã có 1 số lời phê phán, thậm chí tẩy chay dầu khoáng 1 cách hoang đường. Cách đây hơn 10 năm, có một nghiên cứu đánh giá mối quan hệ giữa tiếp xúc dầu khoáng và các loại ung thư. Một điều quan trọng cần phải hiểu rõ là bất cứ trường hợp ung thu nào do tiếp xúc với dầu khoáng ( tiếp xúc qua da hoặc hít vào) đều ở những người tiếp xúc lâu năm với dầu khoáng cấp độ công nghiệp. Còn dầu khoáng cấp độ mỹ phẩm không hề liên quan đến ung thư. Một nghiên cứu gần đây đã cho biết rằng dầu khoáng cấp độ công nghiệp có thể gây nhân trứng cá, còn dầu khoáng chuẩn cấp độ mỹ phẩm không gây nhân trứng cá.

2. Dầu thiên nhiên

Dầu thiên nhiên chứa nhiều loại acid béo quan trọng giúp xây dựng và củng cố hàng ràng da. Linoleic acid là1 loại acid béo có trong dầu hướng dương (sunflower), dầu cây rum đỏ (safflower oil) và các loại dầu khác là ví dụ về 1 acid béo quan trọng. Nhiều loại dầu và thức ăn chứa linoleic acid (bảng bên dưới). Trong số các dầu này, nhiều loại được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc da với vai trò của chất nút (chất phủ) đồng thời bổ sung các các acid béo để xây dựng hàng rào da.

2.1 Dầu hạt hướng dương ( sunflower seed oil) 

Thành phần chủ yếu trong dầu hạt hướng dương là oleic acid và linoleic acid, chúng là những acid béo có lợi ích đặc biệt với da (đã nói bên trên). Trong 1 nghiên cứu của Darmstadt et al nhằm xác định những loại dầu thực vật an toàn và rẻ tiền có hiệu quả trong việc tăng cường chức năng hàng rào da mà có sẵn ở những nước đang phát triển, các nhà nghiên cứu đã kiểm tra nhiều loại dầu trên hàng rào da của chuột và nhận thấy rằng dầu cây cải cay (mustard oil), dầu oliu (olive oil), dầu đậu nành (soybean oil) làm chậm đáng kể sự phục hồi hàng rào da của Aquaphor ( Aquafor- 1 loại sản phẩm được sử dụng để phục hồi hàng rào da). Trong khi đó, bôi dầu hạt hướng dương làm tăng đáng kể quá trình phục hồi hàng rào da của Aquafor trong vòng 1 giờ và kéo dài 5 giờ sau khi bôi.

2.2 Dầu hạt cây anh thảo ( Evening primrose oil) 

Dầu hạt cây anh thảo chứa nhiều acid béo Omega-6, điển hình là linoleic acid và gamma linolelic acid (GLA). Evening primrose oil là nguồn cung cấp gamma linoleinc acid (GLA) tốt nhất. Linoleic acid đóng vai trò giúp lớp tế bào sừng vững chức góp phần giảm thoát hơi nước ra ngoài, đồng thời nó cũng được cơ thể sử dụng để tạo ra GLA. Evening primrose oil thường được sử dụng dưới dạng các viên uống bổ sung, và nó cũng được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc da.


2.3 Dầu oliu (Olive oil)   

Được những người Hy lạp, Ai Cập, La Mã cổ sử dụng để tắm và làm thuốc, dầu oliu chứa nhiều thành phần hữu ích, trong đó nhiều thành phần là chất chống oxi hóa như polyphenol, squalene, các acid béo ( như Oleic acid), triglyceride, tocopherol (vitamin E), carotenoid, sterol, và chlorophyll. Đặc biệt phenol trong dầu oliu nguyên chất được biết đến là 1 chất kháng gốc tự do mạnh (các gốc tự do làm phá hủy và biến đổi tế bào, là nguyên nhân gây ra lão hóa, và bệnh tật). Tác dụng phụ của dầu oliu rất hiếm, loại dầu tự nhiên này được đánh giá là an toàn và rất ít gây kích ứng.

2.4 Dầu cây bụi nhỏ ( JOJOBA oil)

Jojoba oil được lấy từ quá trình ép lạnh hạt cây Jojoba, nó chứa nhiều acid béo như oleic acid, linoleic acid, linolenic acid và arachidonic acid. Triglyceride cũng là 1 thành phần quan trọng trong jojoba oil.  Một điều đáng chú ý là jojoba oil khá giống với dầu ở da người, điều này có nghĩa da người sẽ dễ dàng tương hợp với các acid béo và triglyceride trong jojoba oil. Jojoba oil là chất dưỡng ẩm tự nhiên, nó cũng là 1 chất hút ẩm điển hình (humectant), đồng thời có những lợi ích khác như giảm đau, chống vi khuẩn, chống viêm, chống oxi hóa, diệt ký sinh trùng.

Các loại dầu thiên nhiên ngày càng được sử dụng phổ biến trong những năm gần đây. Tuy nhiên, một điều quan trọng cần phải biết là nhiều thành phần trong đó cũng là những chất gây dị ứng phổ biến. Các nhân viên mát xa hoặc những người thường xuyên tiếp xúc với các loại dầu thiên nhiên nên cố gắng hạn chế tiếp xúc với chúng để hạn chế nguy cơ dị ứng do tiếp xúc với da chuyển thành dị ứng với thức ăn chứa các loại dầu đó.

CÁC CHẤT HÚT ẨM (HUMECTANT)

Chất hút ẩm là những chất có khả năng hút (hấp thụ) nhiều nước. Chúng có khả năng hút nước từ không khí ( nếu độ ẩm không khí lớn hơn 80%) và hút nước từ các lớp biểu bì bên dưới. Mặc dù các chất hút ẩm sẽ kéo nước từ ngoài không khí vào trong da để giữ ẩm, nhưng trong điều kiện không khí khô chúng sẽ kéo nước từ các lớp biểu bì bên dưới và lớp trung bì, hậu quả là tăng khô da. Vì thế, chúng sẽ hoạt động tốt hơn khi được kết hợp với các chất phủ. Các chất hút ẩm cũng thường xuyên được bổ sung vào các kem dưỡng ẩm vì nó giúp giữ ẩm cho sản phẩm, từ đó giúp kéo dài đời sống của nhiều chất dưỡng ẩm khác. Vài chất hút ẩm cũng có tác dụng chống vi khuẩn. Các chất hút ẩm kéo nước vào trong da, làm lớp tế bào sừng phồng nhẹ lên, mang đến cảm giác da nhẵn mịn ít nếp nhăn hơn. Vì thế mà nhiều kem dưỡng ẩm được chào bán là “ kem chống nhăn”, mặc dù chúng không có tác dụng chống nhăn lâu dài. Các chất hút ẩm phổ biến là glycerin,sorbitolsodium Hyaluronate ( muối của Hyalorunic acid), Urêpropylene glycolalpha hydroxy acid, và đường.

Glycerin

Glycerin (hay Glycerol) là 1 chất hút ẩm mạnh, khả năng hút ẩm của nó gần giống như chất dưỡng ẩm tự nhiên NMF. Điều đó giúp lớp tế bào sừng giữ được nhiều nước ngay cả ở không khí khô. Appa et al đã thực hiện nghiên cứu so sánh dưỡng ẩm chứa nhiều glycerin với các loại kem chứa 16 loại chất dưỡng ẩm phổ biến khác trên 394 bệnh nhân bị khô da nặng. Kết quả là kem dưỡng ẩm chứa nhiều Glycerin tốt hơn tất cả các sản phẩm khác, vì nó nhanh chóng phục hồi từ da khô trở thành da bình thường. Nó cũng giúp ngăn ngừa bị khô da trở lại trong 1 thời gian lâu hơn so với các loại khác, kể cả sản phẩm chứa petrolatum.

Urê
Urê là 1 thành phần trong các yếu tố dưỡng ẩm tự nhiên NMF. Urê được sử dụng làm kem bôi tay từ năm 1940.  Ngoài chức năng là 1 chất hút ẩm, Urê còn có tác dụng chống ngứa nhẹ.

Alpha Hydroxy Acid

 Alpha Hydroxy acids ( AHA) là tập hợp các acid nguồn gốc tự nhiên có chức năng là chất hút ẩm, chúng cũng có tác dụng tẩy tế bào chết. Glycolic acid(được lấy từ cây mía) và acid lactic (được lấy từ sữa chua) là những AHA được sử dụng phổ biến nhất trong các sản phẩm dưỡng ẩm. Những AHA khác bao gồm malic acid (lấy từ táo), citric acid (lấy từ trái cây), tataric acid (lấy từ nho)
Các AHA sẽ làm quá trình bong sừng của da trở lại bình thường, kết quả là da sẽ đàn hồi hơn và giảm hình thành các vảy da khô (tác dụng tẩy tế bào chết). Ở da khô quá trình bong sừng bị rối loạn, các “cầu liên kết” giữa các tế bào chết không bị phân hủy dẫn đến các tế bào chết không bong ra được mà dính với nhau tạo thành những “đống tế bào chết”. Các AHA sẽ cắt đứt các “ cầu liên kết này”, làm quá trình bong sừng trở lại bình thường. Các AHA còn tác động xuống các “cầu liên kết” nằm sâu bên dưới của lớp sừng, từ đó đẩy nhanh quá trình bong sừng. Kết quả là các tế bào già ở bề mặt da nhanh chóng bị bong ra và thay vào đó là các tế bào mới tươi trẻ. Lớp sừng trở nên mỏng hơn, mềm dẻo và chắc hơn, làm da trở nên tươi trẻ hơn. Sự mềm dẻo của da khi sử dụng các AHA  tồn tại ngay cả ở khí hậu khô. Lớp sừng mỏng hơn và chắc hơn rất có ích, vì nó sẽ phản xạ ánh sáng tốt hơn, làm cho da bạn trông sáng và rạng rỡ hơn.
Tuy nhiên lớp sừng mỏng có nhược điểm là da sẽ dễ bị nhạy cảm hơn với ánh nắng. Vì thế FDA khuyến cáo khi sử dụng các sản phẩm AHA cần dùng kèm chống nắng.

Propylene Glycol
Propylene Glycol có dạng dịch lỏng không mùi, chức năng là chất hút ẩm đồng thời cũng là chất phủ. Nó cũng có tác dụng chống vi khuẩn và tăng bong sừng.

Hyaluronic acid (HA)
Hyaluronic acid có khả năng gắn với 1 khối lượng nước gấp 1000 lần khối lượng của nó.

CÁC THÀNH PHẦN CỦA HÀNG RÀO DA
Các nghiên cứu chỉ ra rằng bôi các thành phần của hàng rào da nhưCeramidecholesterol, các acid béo sẽ giúp tăng cường hàng rào da từ đó giữ ẩm cho da. Tuy nhiên phải kết hợp cùng lúc 3 chất đó với 1 tỷ lệ phù hợp mới có hiệu quả cao. Gần đây, 1 số hãng đã tạo ra được các sản phẩm dưỡng ẩm khôi phục hàng rào da tối ưu với tỷ lệ phù hợp, chẳng hạn như Atopalm, Tri Cream, LBR Lipocream, và Dove.

CÁC CHẤT LÀM MỀM MỊN (Emollient)   
Đây là các chất được cho thêm vào các sản phẩm chăm sóc da để làm mềm và mịn da. Chúng có chức năng lấp đầy những khoảng trống giữa các tế bào chết để làm bề mặt da nhẵn mịn. Những chất này cũng sẽ làm cho mép các tế bào khô bị cong vênh bằng phẳng trở lại. Điều này sẽ giúp bề mặt da nhẵn mịn hơn, ít thô ráp hơn, và phản xạ ánh sáng tốt hơn. Nhiều chất làm mềm mịn cũng có tác dụng hút ẩm và phủ. Lanolindầu khoáng (mineroil), vàpetrolatum là những chất phủ đồng thời cũng là chất làm mềm mịn.
Những thông tin dưới đây sẽ giúp bạn hiểu đầy đủ về Kem dưỡng âm

Khô da  và da mất cân bằng độ ẩm là gì?

Nước đóng vai trò chính giúp da đầy đặn và đàn hồi, thiếu nước sẽ dẫn đến khô da, nẻ da, nứt da. Ở da bình thường, lượng nước trong lớp tế bào sừng (những lớp tế bào ngoài cùng của da- còn gọi là hàng rào da) phải lớn hơn 10%. Hiện tượng khô da xảy ra khi lượng nước trong lớp sừng giảm xuống dưới 10%. Uống nhiều nước sẽ cung cấp nước cho toàn bộ cơ thể, nhưng không có ý nghĩa dưỡng ẩm cho da. Bởi vì các lipid trong lớp sừng mới đảm nhiệm vai trò giữ nước ở trong da. Các tế bào ở bề mặt da xếp thành hàng như những viên gạch, liên kết với nhau bởi môi trường chất béo xung quanh tạo thành 1 bức tường gọi là hàng rào da (hình 1). Khi chất béo này bị suy yếu hoặc phân hủy, nó không thể giữ được nước, và các tế bào da bị xô lệch tạo ra các lỗ hổng. Vì thế mà da bạn không thể giữ nước được bên trong để duy trì sự toàn vẹn của nó. Khi hàng rào da không khỏe mạnh, nước sẽ bốc hơi ra ngoài môi trường quá mức dẫn đến khô da và da mất cân bằng độ ẩm.

Hình 2: Hình ảnh bong sừng tự nhiên của da (các tế bào sừng ngoài cùng bong ra đồng đều)


Có nhiều yếu tố là nguyên nhân gây tổn hàng rào da như các chất tẩy rửa mạnh, acetone, các chất tiếp xúc gây dị ứng và tắm rửa quá nhiều. Các bác sĩ da liễu tin rằng hiện tượng khô da tăng lên trong những năm gần đây là do mọi người tắm thường xuyên hơn bằng nước nóng, sử dụng các sản phẩm tắm chứa nhiều bọt, nhiều hương thơm và tắm nước muối…chúng sẽ rửa trôi các lipid quan trọng từ đó làm suy yếu hàng rào da. Xà phòng, các chất tẩy rửa và nước cứng sẽ làm hỏng hàng rào da khỏe mạnh.

Hình 3: các "núi" tế bào chết chất đống, xen giữa là các " thung lũng"
Ba chất lipid quan trọng nhất là Ceramide, cholesterolvà các acid béo. Ngoài chức năng ngăn nước bốc hơi ra ngoài (tác dụng giữ ẩm), hàng rào da còn ngăn các chất kích thích và vi khuẩn bên ngoài xâm nhập vào trong da gây kích thích da, viêm da. Da khô xảy ra trong những tháng mùa đông vì không khí môi trường khô và mọi người tắm quá nhiều bằng nước nóng. Khô da cũng còn được gọi là  “hiện tượng ngứa mùa đông” vì vào mùa đông da sẽ bị khô nhất và có thể dẫn đến ngứa.

Những vùng da khô thường có màu đục, trắng xám. Bình thường các tế bào da chết vẫn bong ra khá đồng đều khắp bề mặt da mà mắt thường không nhìn thấy, đây được gọi là quá trình bong sừng tự nhiên của da. Khi khô da, do thiếu nước nên sự liên kết giữa các tế bào bị rối loạn, các tế bào chết không bong ra đồng đều, da trở nên quá khô, mép của các tế bào sừng bị cong vênh lên giống như các viên ngói bị cong lên ở mép đã tạo ra những vảy da khô và hiện tượng tróc vảy da được nhìn thấy bằng mắt thường. Toàn bộ bề mặt da trở nên thô ráp, sần sùi. Nó có màu đục vì bề mặt sần sùi sẽ không phản xạ ánh sáng tốt như bề mặt nhẵn mịn. Các tế bào da bị cứng lại, kém mềm dẻo nên không kịp thích nghi khi có các vận động căng hoặc uốn da, hậu quả là có thể bị nứt hoặc nẻ da. Các vết nứt trở nên sâu hơn sẽ gây kích thích da, viêm và ngứa da. Tình trạng này bị nặng hơn ở những vùng da có ít tuyến bã tuyết dầu như cánh tay và chân.

Dưỡng ẩm bằng cách nào?

Có rất nhiều kem dưỡng ẩm trên thị trường, nhưng tất cả đều có chung 1 mục đích: Làm tăng nước trong lớp tế bào sừng. Điều này có thể thực hiện bằng cách ngăn nước bốc hơi ra ngoài thông qua việc sử dụng các chất phủ (occlusive), tác dụng như lớp dầu phủ trên mặt da, hoặc sử dụng các chất làm khỏe hàng rào da. Đồng thời sử dụng các chất hút ẩm (humectant), có tác dụng hút nước từ không khí hoặc sử dụng các chất làm phẳng mịn da (emollient), giúp da kín, phẳng mịn hơn….

Bạn có thể tham khảo các sản phẩm dưỡng ẩm của Avene - dưỡng da, cân bằng độ ẩm cho da khô và da mất nước thiếu độ ẩm Avene, La Roche Posay

  



 



Chỉ nên lấy nhân mụn đầu đen khi nhân mụn trồi đầu lên mặt da và dễ lấy. Nếu tác động lấy nhân mụn sớm hơn thì thường không lấy hết được nhân mụn vì còn nằm sâu trong ống nang lông, mà còn gây cho da bị tổn thương như vỡ da, tróc da là cửa ngõ cho vi trùng tấn công.

CÁCH LÀM:

- Rửa mặt sạch bằng sản phẩm rửa mặt thường dùng cho da nhờn.

- Làm sạch da chết để lỗ nang lông thoáng sạch và mụn mềm dễ lấy để không gây tổn thương da khi lấy mụn.

- Lấy 1 bát nước nóng, hơ da mặt trên hơi nước nóng để lỗ chân lông mở rộng, dễ lấy nhân mụn.

- Rửa tay sạch bằng xà phòng chứa chất sát trùng.

- Dụng cụ lấy mụn gồm cây đè mụn, nhíp gắp mụn được khử trùng trước khi lấy mụn bằng cách rửa sạch bằng xà phòng hoặc lau bằng cồn hoặc nhúng trong nước sôi, bông y tế, tất cả được để trên một khay nhỏ sạch, kèm theo cần có gương soi và ánh sáng chiếu đủ.

- Trước tiên dùng nhíp gắp mụn gắp ra nhẹ nhàng những nhân mụn trồi đầu, có thể cần ấn đè nhẹ vào da khi gắp. Nhân mụn sẽ được lấy hết dễ dàng không làm tổn thương da.

- Đối với nhân mụn khá cứng và cứng, dùng cây đè mụn ấn đè nhẹ vừa day nhẹ xoay quanh đầu mụn để đẩy nhân mụn lên dần rồi dùng nhíp gắp để gắp nhân trồi lên. Tránh đè mạnh một chỗ sẽ gây vỡ da hay sưng đỏ vùng da lấy mụn.

- Nếu không có cây đè mụn thì có thể dùng ngón tay ấn nhẹ nhàng, chú ý không dùng móng tay vì sẽ gây tổn thương da.

- Sau khi lấy mụn cần làm sạch vùng da đã được lấy mụn bằng nước muối.

CHÚ Ý:

- Trong khi lấy mụn bàn tay không đụng vào bất cứ gì khác ngòai dụng cụ lấy mụn và vùng mụn.

- Không đặt các dụng cụ lấy mụn vào các vật đựng không sạch.

- Không lấy mụn quá sớm khi mụn chưa chín trồi đầu mụn lên mặt da

- Các nhân mụn được lấy ra thì chùi vào miếng gòn sạch ẩm, không được quẹt vào khăn, hay ra giường, hay áo gối sẽ gây bẩn mất vệ sinh.

- Tuyệt đối không lấy mụn đầu đen cùng lúc với mụn mủ.

- Không quá cố gắng lấy hết nhân mụn khi còn nằm ở sâu.